Câu hỏi của bạn đọc CafeLand có nội dung:
Tôi có mua một mảnh đất không có sổ đỏ nên đã lập vi bằng. Nhưng nay bỗng dưng có một người cũng có vi bằng cùng trên một thửa mà tôi đã mua.
Cho hỏi, Thừa phát lại có chịu trách nhiệm trong việc lập 2 vi bằng trên một thửa như trường hợp của tôi không? Vấn đề này thì phải giải quyết như thế nào để đảm bảo được quyền lợi? Xin cảm ơn.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An trả lời bạn như sau:
Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập được quy định tại Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng của văn phòng Thừa phát lại:
"1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.
2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật".
Theo quy định trên vi bằng có giá trị là chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án tuy nhiên khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp đồng chuyển nhượng phải công chứng chứng thực.
Ngoài ra, quyền sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Mặt khác, theo quy định của pháp luật hiện hành, tại khoản 3, điều 167 quy định: “3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên; (…)”
Như vậy để đúng trình tự, thủ tục khi thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì phải đảm bảo các điều kiện theo quy định như các điều kiện chung tại điều 188 luật đất đai, điều kiện về hình thức hợp đồng phải được ký công chứng hoặc chứng thực.
Tranh chấp về vi bằng Nghị Định 61/2009/NĐ-CP Điều 46. Giải quyết tranh chấp việc lập vi bằng của Thừa phát lại. Đối với việc lập vi bằng, nếu có tranh chấp thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo quy định tại khoản 1 điểm c Điều 39 Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ khi đối tượng tranh chấp là bất động sản thì Tòa án nơi bất động sản có thẩm quyền giải quyết.