Khi không có di chúc hoặc người thừa kế, tài sản thường được xử lý theo quy định pháp luật. Quy trình phân chia diễn ra dựa trên luật di truyền và nhà nước có thể tiến hành đấu giá hoặc tiếp quản tài sản. Việc này đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan và đảm bảo tính công bằng trong việc phân chia tài sản.
Nhà đất và nhiều tài sản khác của người đã mất nhưng không để lại di chúc, không có người thừa kế sẽ được xử lý như thế nào?
Trả lời:
Chào bạn, hiện nay chế định về thừa kế được quy định tại Bộ luật dân sự 2015 có hiệu lực từ ngày 1/1/2017. Theo đó tại Điều 622 có quy định về “Tài sản không có người nhận thừa kế” và điều 623 quy định về “thời hiệu thừa kế”.
Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế
“Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước”.
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”
Có thể nói, đa phần trên thực tế các trường hợp người đã mất không để lại di chúc đồng thời không có người thừa kế thì tài sản của người đã mất sẽ thuộc về nhà nước.
Tuy nhiên, trong trường hợp có người chiếm hữu tài sản đó thì sau khi hết thời hiệu 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản thì quyền sở hữu tài sản thuộc về người đang chiếm hữu tài sản đó.